Từ 1/7/2025 Có bắt buộc đóng BHXH cho Giám Đốc cty TNHH không hưởng lương không?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
  • Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
  •  Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

==>Theo đó từ ngày 01/7/2025, người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mà tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy từ 01/7/2025, Giám đốc công ty TNHH không hưởng lương vẫn phải đóng bắt buộc đóng BHXH theo quy định pháp luật.

Từ 1/7/2025 Có bắt buộc đóng BHXH cho Giám Đốc cty TNHH không hưởng lương không?

Từ 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền lợi gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:

  • Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH
  • Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
  • Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
  • Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
  • Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
  • Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Khoản đóng bảo hiểm xã hội có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

  • Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
  • Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp

Nếu doanh nghiệp của bạn đang cần tư vấn, rà soát và cập nhật thông tin thuế, luật – nhân sự theo quy định mới, đội ngũ chuyên gia tại S4B luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ kịp thời.

Thông tin liên hệ:

  • Điện thoại: + 84 24 3974 4181
  • Email: service@s4b.com.vn